Chợ thú cưng Việt Nam  
Đăng ký Hỏi đáp Thành viên Lịch Tìm Kiếm Bài gửi hôm nay Đánh dấu là đã đọc
Hen Phế Quản
(#1)
Cũ
qmmttt is Online
Senior Member
 
Bài gửi: 6.016
Tham gia ngày: May 2012
Đến từ: 188/35A Nguyễn Văn Cừ
Gửi tin nhắn qua Yahoo! tới qmmttt
Mặc định Hen Phế Quản - 01-08-2012, 05:39 PM

Hệ thống quảng cáo SangNhuong.com

Hen-Phe-Quan[/color].html]Hen Phế Quản


Hen phế quản là bệnh biết đến từ rất lâu. Từ hàng ngàn năm trước công nguyên, người Trung Quốc đã biết dùng ma hoàng để chữa cơn khó thở, đến thế kỷ XII Areteus mô tả cơn hen phế quản về đêm.


HEN PHE QUAN


1. ĐẠI CƯƠNG


Hen phế quản là bệnh biết đến từ nhiều năm rồi. Từ hàng ngàn năm trước công nguyên,
người Trung Quốc đã biết dùng ma hoàng để chữa cơn khó thở, đến thế kỷ XII Areteus
mô tả cơn hen phế quản về đêm. Dần dần người ta hiểu biết được phần nào cơ chế gây
khó thở, và một loạt các thuốc được sản xuất để điều trị và dự phòng.
Hen phế quản là bệnh rất phổ biến, gặp ở những nơi trên thế giới, hiện có khoảng
150 triệu bệnh nhân hen (theo Tổ chức Y tế Thế giới). Ở Mỹ có khoảng 6-8 triệu
người hen phế quản. Ở Anh năm 1992 - 1993 có 12% dân số mắc hen phế
quản, ở Australia là 11,9%. Ở Việt Nam có khoảngl% dân số sống Ở nông thôn, 2%
dân số sống ở đô thị mắc hen phế quản, gặp ở mọi lứa tuổi ; chiếm 18,7% trong các
bệnh phổi
Sự nhiều của bệnh phụ thuộc vào khí hậu và thiên nhiên vùng bệnh nhân sinh
sống, tỷ lệ mắc bệnh ở các nước phát triển gặp nhiều hơn ở các nước chậm phát triển.
Người ta nói nhiều đến nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng các bệnh dị ứng, sự đô
thị hóa, ô nhiễm môi trường, sử dụng rộng rãi hóa chất, thuốc, vacxin...
Có bệnh nhân không có cơn hen phế quản trong thời gian này, nhưng có người
lại liên tục, sinh đẻ có thể làm bệnh đỡ hoặc nặng nên. Cuối cùng thường là tâm phế
mạn tính.
Trong điều trị cần chú trọng điều trị cơn hen và tiền trị dự phòng.

Định nghĩa: hen phế quản là trạng thái lâm sàng của sự phản ứng cao độ ở phế
quản do vô số kích thích khác nhau, biểu hiện đặc trưng là cơn khó thở với tiếng cò cử
do hậu quả co thắt cơ trơn phế quản, phù nề niêm mạc phế quản và tăng tiết dịch nhầy
phế quản. Cơn khó thở có thể hồi phục (tự khỏi hoặc do điều trị). Hen phế quản là một
hội chứng chứ không phải là một bệnh.


3. TRIỆU CHỨNG HEN PHẾ QUẢN

3.1. Triệu chứng lâm sàng

Biểu hiện cơn hen phế quản thường xảy ra về đêm, khi thay đổi thời tiết hoặc khi
tiếp xúc với dị nguyên.
- Giai đoạn tiền triệu (triệu chứng báo trước): hắt hơi, sổ mũi, ngứa mắt hoặc đỏ
mắt (do viêm màng tiếp hợp dị ứng), ho khan.
- Giai đoạn khó thở cao độ: bệnh nhân khó thở chậm, khó thở ra, có tiếng cò cử,
khó thở tăng dần, phải tỳ tay vào thành giương, đòi mở cửa để thở, mệt, toát mồ hôi,
tiếng nói đứt quãng, cơn khó thở kéo dài 5 - 10 phút hoặc hàng giờ hoặc hàng ngày.
- Giai đoạn hồi phục: cơn khó thở giảm dần, kết thúc là trận ho và khạc đờm dãi
trong quánh và dính, càng khạc nhiều càng cảm thấy dễ chịu. Hết cơn hen thì bệnh
nhân ngủ được.
Khám thực thể trong cơn hen thấy:
+ Gõ lồng ngực: trong.
+ Nghe phổi: rì rào phế nang giảm, có vùng phổi thở bù, có tiếng ran ngáy và ran
rít khắp hai phổi. Ngoài cơn hen không có gì đặc biệt.
+ Tim mạch: nhịp tim thường nhanh, huyết áp tăng, có khi loạn nhịp ngoại tâm
thu.
4. PHÂN LOẠI HEN PHẾ QUẢN
4.1. Hen ngoại sinh (hen dị ứng) có đặc điểm
- Bệnh xảy ra ở trẻ em và người trẻ.
- Có tiền sử gia đình.
- Tiền sử bản thân có mắc bệnh dị ứng (chàm...).
- Cơn hen có liên quan với dị nguyên đặc hiệu.
- Test da: dương tính.
- IgE trong máu tăng.
- Điều trị bằng giải mẫn cảm có hiệu quả.
- Tiên lượng tốt, ít tử vong.
4.2. Hen nội sinh (hen nhiễm khuẩn) có đặc điểm
- Bệnh xảy ra ở người lớn thường trên 35 tuổi.
- Không có tiền sử gia đình.
- Tiền sử bản thân không mắc bệnh dị ứng.
- Cơn hen liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp.
- Test da: âm tính.
- Điều trị bằng giải mẫn cảm không kết quả.
- Tiên lượng không tốt hay có biến chứng.
4.3. Phối hợp giữa hen dị ứng và nhiễm khuẩn
Bệnh nhân ho kéo dài, khạc đờm đặc.
4.4. Hen ác tính có đặc điểm
Cơn hen kéo dài hơn 24 giờ, có suy hô hấp nặng, dùng các thuốc thông thường
không có kết quả, có thể tử vong.
4.5. Các thể hen khác
- Viêm phế quản mạn thể hen: vừa viêm phế quản mạn, vừa có cơn hen.
- Hen do gắng sức.
5. CHẨN ĐOÁN
5.1. Chẩn đoán xác định. Dựa vào:
- Cơn hen phế quản.
- Cơn hen xảy ra trong những điều kiện giống nhau: ban đêm, khi thay đổi thời
tiết.

- Chứng kiến được cơn hen.
- Thời gian: có các cơn hen xuất hiện trong 2 năm.
Như vậy có thể chẩn đoán xác định được cơn hen phế quản từ tuyến cơ sở.
5.2. Chẩn đoán phân biệt
- Hen tim: bệnh nhân có cơn khó thở kịch phát, khó thở hai thì, khó thở nhanh,
nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt ở đáy phổi lan nhanh lên đỉnh phổi.
Chiếu hoặc chụp phổi thấy phổi mờ do ứ huyết.
Có thể xảy ra ở người bị bệnh hẹp van 2 lá, tăng huyết áp.
- Viêm phế quản mạn đợt cấp: thường ở người lớn tuổi, người già, người có viêm
phế quản nặng, có cơn khó thở giống như hen, có biểu hiện nhiễm khuẩn đường hô
hấp.
- Khối u và polyp khí phế quản: bệnh nhân khó thở liên tục, cò cử. Cần soi phế
quản để xác định.
- Dị vật phế quản: cần khai thác tiền sử kết hợp soi phế quản để xác định.
- Hạch trung thất và khối u trung thất: chèn ép vào khí phế quản gây khó thở,
nghe phổi có ran rít. Cần chụp phổi, chụp phế quản để xác định.
- Cơn khó thở do gắng sức: nghỉ ngơi sẽ hết.
6. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG


6.1. Điều trị trong cơn
Nguyên tắc:
- Tăng khả năng thông khí.
- Giãn cơ trơn phế quản.
- Điều hoà nước và điện giải.
Cụ thể:
- Với cơn hen nhẹ:
+ Theophyllin 0,1g x 4 - 6 viêm 24h (hiện nay ít dùng).
+ Khí dung Ventolin.
+ Seduxen 2,5 mg - 5mg /24h.
+ Có thể châm cứu hoặc bấm huyệt.
- Với cơn hen trung bình:
+ Nằm đầu cao, hút đờm dãi.
+ Thở oxy qua bình nước, thở hỗn hợp oxy 70 - 75% qua ống thông.
+ Aminophyllin 0,24g x 1 ống (tiêm tĩnh mạch chậm 5 - 10 phút).
+ Hoặc Adrenalin 1mg x 1 ống (tiêm bắp hoặc tiêm dưới da).

+ Nếu không đỡ, sau một giờ tiêm nhắc lại.

+ Khí dung Ventolin.

+ Khi điều trị cơn hen nhẹ và trung bình, phương thức điều trị này là phù hợp với
tuyến cơ sở.
- Với cơn hen nặng:
+ Nằm đầu cao, hút đờm dãi, thở oxy. Nếu có suy hô hấp nặng phải đặt nội khí
quản, thở máy.
+ Corticosteroid: Depersolon hoặc Solumedrol truyền tĩnh mạch, có thể kết hợp
Aminophyllin.
+ Điều hoà nước và điện giải: qua đường uống và truyền dịch: dung dịch
Glucose 5%, dung dịch Natribicarbonat 14‰
+ Nếu không đỡ, phải chuyển tuyến trên điều trị tránh suy hô hấp và nguy cơ tử
vong.
[url=http://thuoctanduoc.vn/CAM-NANG-BENH-HOC/2539885/66339/Hen-Phe-Quan.html]HEN PHẾ QUẢN[/url]
Trả lời với trích dẫn


CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI
Trả lời


Công cụ bài viết
Kiểu hiển thị

Quyền viết bài
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts

vB code is Mở
Mặt cười đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở
Chuyển đến

SangNhuong.com



© 2008 - 2024 Nhóm phát triển website và thành viên SANGNHUONG.COM.
BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên.
Diễn đàn được xây dựng bởi: SangNhuong.com