congly
05-12-2016, 08:05 AM
Căn cứ điều 200 của Luật doanh nghiệp 2014 như sau:”Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và hạn vận tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước kì hạn đã thông báo”
Hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh
1. Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty bổn phận hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
2. Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh
3. thông báo tạm ngừng kinh doanh
4. Ủy quyền
Vậy, làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh có cần xin công nhận của cơ quan thuế không?
Trước đây theo quy định cũ việc tạm ngừng kinh doanh phải sang trọng hai bước
Bước 1: Xin xác nhận không nợ thuế để làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Bước 2: Làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại sở kế hoạch đầu tư
Tuy nhiên hiện giờ theo quy định tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP và Thông tư 151/2014/TT-BTC
Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“đ) Người nộp thuế trong thời kì tạm ngừng kinh doanh không phát sinh trách nhiệm thuế thì không phải nộp hồ nguyên sơ thuế của thời kì tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hành thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanhphải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh dinh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh dinh có bổn phận thông tin cho cơ quan thuế biết về thông báo người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanhcơ thuế quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về bổn phận thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ thuế quan thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông tin bằng văn bản gửi cơ thuế quan quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc hạn vận tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, của chủ hộ kinh doanh. Hết hạn vận tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hành kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừngkinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ thuế quan quản lý trực tiếp song song thực hành nộp hồ nguyên sơ thuế theo quy định”.
Như vậy có thể thấy việc kiểm tra tình trạng nộp thuế của tổ chức tạm ngừng kinh doanh là trách nhiệm của phía Sở KHĐT và cơ thuế quan nên hiện thời doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục trên sở kế hoạch đầu tư.
Hãy để CÔNG TY CỔ PHẦN AZTAX VIỆT NAM hỗ trợ khách hàng thực hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh:
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ :CÔNG TY CỔ PHẦN AZTAX VIỆT NAM
VPĐD : Lầu 1, Số 30 Phó Đức Chính, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, Tp.HCM
Hotline : 0901455988 – 0906684383
Email : aztaxvietnam@gmail.com
https://uphinhnhanh.com/images/2016/10/13/tamngungkd43cc7.png
Hồ sơ, giấy tờ làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh
1. Biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty bổn phận hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
2. Quyết định về việc tạm ngừng kinh doanh
3. thông báo tạm ngừng kinh doanh
4. Ủy quyền
Vậy, làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh có cần xin công nhận của cơ quan thuế không?
Trước đây theo quy định cũ việc tạm ngừng kinh doanh phải sang trọng hai bước
Bước 1: Xin xác nhận không nợ thuế để làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Bước 2: Làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh tại sở kế hoạch đầu tư
Tuy nhiên hiện giờ theo quy định tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP và Thông tư 151/2014/TT-BTC
Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“đ) Người nộp thuế trong thời kì tạm ngừng kinh doanh không phát sinh trách nhiệm thuế thì không phải nộp hồ nguyên sơ thuế của thời kì tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hành thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanhphải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh dinh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh dinh có bổn phận thông tin cho cơ quan thuế biết về thông báo người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanhcơ thuế quan có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về bổn phận thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ thuế quan thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông tin bằng văn bản gửi cơ thuế quan quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc hạn vận tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo luật pháp của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân chủ nghĩa kinh dinh, của chủ hộ kinh doanh. Hết hạn vận tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hành kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừngkinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ thuế quan quản lý trực tiếp song song thực hành nộp hồ nguyên sơ thuế theo quy định”.
Như vậy có thể thấy việc kiểm tra tình trạng nộp thuế của tổ chức tạm ngừng kinh doanh là trách nhiệm của phía Sở KHĐT và cơ thuế quan nên hiện thời doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục trên sở kế hoạch đầu tư.
Hãy để CÔNG TY CỔ PHẦN AZTAX VIỆT NAM hỗ trợ khách hàng thực hành thủ tục tạm ngừng kinh doanh:
Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ :CÔNG TY CỔ PHẦN AZTAX VIỆT NAM
VPĐD : Lầu 1, Số 30 Phó Đức Chính, P.Nguyễn Thái Bình, Q.1, Tp.HCM
Hotline : 0901455988 – 0906684383
Email : aztaxvietnam@gmail.com
https://uphinhnhanh.com/images/2016/10/13/tamngungkd43cc7.png