phithuongneu123
01-04-2016, 12:53 AM
Trong công nghệ hàn tàu biển, quá trình hàn được sử dụng nhiều vào việc lắp ráp và tổ hợp vỏ tầu. Do vậy chủ yếu thép được dùng là loại thép cacbon có chiều dầy từ 12 đến 16 mm, liên kết hàn chủ yếu là giáp mối ở vị trí 1G, 2G và 3G.
Để đảm bảo được chất lượng mối hàn ( ngấu toàn bộ và không có khuyết tật), tăng năng suất và hiệu quả kinh tế hàn lên thì việc lựa chọn công nghệ hàn phù hợp là cần thiết. Với những yêu cầu như trên, lựa chọn biện pháp hàn dây lõi thuốc trong môi trường khí CO2 có tấm lót sứ là rất hợp lý.
Chuẩn bị liên kết trước khi hàn
Việc lựa chọn kiểu liên kết có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn ( nhất là lớp lót ), ảnh hưởng đến năng suất hàn.
Do tính chất của phương pháp hàn dây lõi thuốc có mức độ ngấu sâu lớn nên chọn kiểu liên kết có góc vát nhỏ.
http://www.weldtec.com.vn/images/stories/congnghemoi/hanco2lotxu.png
Lựa chọn tấm lót sứ:
Lựa chọn liên kết là giáp mối và vị trí hàn là 2G và 3G. Căn cứ theo tính năng và phạm vi áp dụng của các loại lót sứ.Chọn loại lót xứ phù hượp cho từng tư thế hàn. Bạn có thể xem bài viết Công nghệ hàn dùng tấm lót sứ
Chế độ hàn
Để đảm bảo đạt được mối hàn có chất lượng đang cần thiết , cần chọn đúng các thông số của chế mức độ hàn và điều kiện hàn . Trong quá trình hàn rất cần phải đảm bảo các thông số đã đặt ra. Các thông số hàn quan trọng của chế độ hàn là cường mức độ dòng điện hàn,điện áp hàn,tốc độ hàn, lưu lượng khí.
* Với chiều dầy tấm là 12mm và sử dụng dây hàn có đường kính là 1.2mm. Do vậy để hoàn thiện được mối hàn này chọn số lớp hàn là 03 lớp( bình quân mỗi lớp hàn dầy 04mm) gồm: 01 lớp lót, 01 lớp trung gian và 01 lớp phủ( hình vẽ).
http://www.weldtec.com.vn/images/stories/congnghemoi/hanco2lotxu_2.png
* Cường độ hàn: Cường độ dòng điện có ảnh hưởng lớn nhất đến hình dạng mối hàn. Khi tăng cường mức hàn thì chiều sâu chảy tăng mạnh nhưng chiều cao đắp và chiều rộng mối hàn tăng không nhiều . Nếu cường mức dòng tăng qúa cao sẽ dẫn đến việc bắn toé nhiều và nguy cơ cháy thủng cao.Cường độ dòng điện thấp sẽ dẫn tới nguy cơ hàn không ngấu. Khi chọn cường mức độ dòng điện hàn, người ta thường chọn bằng cách tăng dần cường độ dòng điện với chiều dầy nhất định của tấm với điều kiện có xét đến tốc mức độ cấp dây và tay nghề của thợ hàn.
Kết hợp giữa đặc tính của dây và kiểu chuẩn bị trước khi hàn cũng như tay nghề thợ hàn, ta chọn cường mức độ dòng điện trong khoảng từ 130A đến 200A. cụ thể như sau:
- Lớp lót: 130A đến 150A
- Lớp trung gian và lớp phủ: 150A đến 200A
* Điện áp hàn: Điện áp hàn thay đổi theo chiều dài cột hồ quang. Việc chọn điện áp hàn quá lớn sẽ làm tăng xác suất cháy của các nguyên tố hợp kim, rỗ khí và bắn toé và làm tăng kích thước mối hàn, khả năng hàn ở các tư thế hàn khác nhau cũng trở nên khó khăn hơn. Nếu chọn điện áp quá nhỏ thì hồ quang sẽ thiếu ổn định, mối hàn hẹp và lồi dẫn đến việc không ngấu của các cạnh mối hàn. Trong thực tế việc chọn điện áp hàn cần chọn theo chỉ dẫn của nhà chế tạo thiết bị sau đó sẽ điều chỉnh chút ít cho thích hợp . Trong môi trường khí CO2 với chế mức độ dịch chuyển ngắn mạch có thể coi U = 15 + 0.04I.
Với khoảng cường độ dòng điện trên, ta lựa chọn khoảng điện áp hàn từ 20V đến 24 V là thích hợp.
* Tốc độ hàn và tốc mức độ cấp dây:
Tốc mức độ cấp dây và cường độ dòng điện có liên quan với nhau và phụ thuộc vào đặc tuyến của máy. Với máy hàn CO2 đường đặc tuyến thoải, tốc độ cấp dây và cường mức dòng tỉ lệ thuận với nhau với hệ số chênh lệch không lớn và được xác định theo thiết kế của máy hàn. Thông thường với hàn CO2, dây lõi thuốc 1.2mm trong khoảng điện áp từ 100A đến 200A tốc mức độ cấp dây nằm trong khoảng từ 2.5 m/phút đến 5m/ phút.
Tốc mức hàn có ảnh hưởng trực tiếp đến hình dạng mối hàn cũng như điều kiện nung và nguội của mối hàn. Tốc mức hàn cao thì kích thước mối hàn nhỏ, chiều sâu chảy và bề rộng mối hàn cũng giảm. Mặt khác khi tăng tốc mức hàn tốc mức độ nguội của mối hàn sẽ tăng lên sẽ dẫn tới việc có nguy cơ tạo nứt đối với một số loại thép có mức độ thấm tôi cao. Tốc mức độ hàn phụ thuộc vào biện pháp hàn, kiểu liên kết hàn, cách dao động khi hàn và trình mức của thợ hàn.
Với hàn dây lõi thuốc trong môi trường khí bảo vệ CO2 và khả năng của thợ hàn, thông thường tốc độ hàn thường đạt từ 35 đến 60 cm/phút.
Khác với hàn GMAW chỉ luôn dùng cực tính DCEP , hàn dây lỏi thuốc có cực tính hàn tùy thuộc vào loại thuốc hàn chứa trong dây. Cực tính DCEN ( Dây hàn mang cực âm ) bị đốt nóng ít hơn và bề mặt cụ thể (cực dương) không có tác động tẩy sạch, các giọt kim loại lỏng khi chuyển dịch sang vũng chảy nhanh chóng bị nguội nên độ ngấu sâu thấp. Cực tính DCEP (Dây hàn mang cực dương ), dây hàn được đốt nóng nhiều hơn vật hàn làm cho nó chảy loãng hơn, cộng thêm với hiệu ứng tẩy sạch oxýt, lượng kim loại chuyển dịch rất nhiều và độ ngấu mối hàn sẽ cao hơn.
Lưu ý:
Trên thực tế, việc lựa chọn và điều chỉnh các thông số máy hàn như: điện áp hàn, cường mức độ dòng điện hàn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và tay nghề của thợ hàn.
Hàn dây lỏi thuốc có thể không cần dùng khí bảo vệ và đặc điểm này giúp hàn dây lỏi thuốc được ưa chuộng và mang lại rất nhiều hiệu quả kinh tế. Song khi hàn ( đặc biệt trên thép HSLA và hàn trên thép hợp kim) , việc dùng dây thuốc bảo vệ bằng khí (outter shielded) hoặc (dual shielded) sẽ giúp quá trình bảo vệ mối hàn tốt hơn và quan trọng hơn , dây hàn có giá thành thấp hơn so với . Khi đó các thành phần thuốc hàn chỉ chứa các thành phần cải thiện tính chất cơ lý của mối hàn.Quá trình bảo vệ và ổn định hồ quang do khí bảo vệ ngoài đảm nhiệm.Các khí bảo vệ thường dùng khi hàn dây lỏi thuốc:
a. CO2 : hợp lý khi hàn thép carbonvà thép hợp kim thấp. Khi hàm lượng carbon trong cụ thể hàn thấp hơn so với 0,05 % thì quá trình hàn làm tăng lượng Carbon trong mối hàn có thể đến 0,10 % .
Khi hàm lượng Carbon trong kim loại nền cao thì quá trình hàn xảy ra hiện tượng thoát Carbon làm ảnh hưởng đến độ cứng , tính thấm tôi cũng như có thể gây ra các vết nứt.
b. ATAL 2: là tên gọi hổn hợp khí 82% Ar + 18% CO2 . Với loại khí này chúng ta có thể hàn với kiểu chuyển dịch cầu giọt nhỏ , hợp lý khi hàn ở các vị trí nghịch . Ngoài ra cơ tính mối hàn còn được nâng cao do sự mất mát Măng gan và Silic do quá trình khử Oxyt giãm.
c. CARGAL: là tên gọi hổn hợp khí 98,5% Ar + 1,5 % O2. Loại khí này rất hợp lý khi hàn với chuyển dịch phun. Đặc biệt áp dùng khi hàn trên thép INOX d. HELOXAL : là tên gọi hổn hợp khí 85% He + 15% O2 . Loại khí thích hợp khi hàn trên thép INOX với chuyển dịch phun . Nó có ưu điểm là loại trừ sự hình thành Carbide Chrome gây tác hại đến sự ăn mòn tinh giới ở vùng biên của mối hàn.
Đề xuất sản phẩm hay [b]súng hàn CO2 http://scviet.com/vat-tu-thiet-bi/sung-han/ (http://scviet.com/vat-tu-thiet-bi/sung-han/)
Để đảm bảo được chất lượng mối hàn ( ngấu toàn bộ và không có khuyết tật), tăng năng suất và hiệu quả kinh tế hàn lên thì việc lựa chọn công nghệ hàn phù hợp là cần thiết. Với những yêu cầu như trên, lựa chọn biện pháp hàn dây lõi thuốc trong môi trường khí CO2 có tấm lót sứ là rất hợp lý.
Chuẩn bị liên kết trước khi hàn
Việc lựa chọn kiểu liên kết có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng mối hàn ( nhất là lớp lót ), ảnh hưởng đến năng suất hàn.
Do tính chất của phương pháp hàn dây lõi thuốc có mức độ ngấu sâu lớn nên chọn kiểu liên kết có góc vát nhỏ.
http://www.weldtec.com.vn/images/stories/congnghemoi/hanco2lotxu.png
Lựa chọn tấm lót sứ:
Lựa chọn liên kết là giáp mối và vị trí hàn là 2G và 3G. Căn cứ theo tính năng và phạm vi áp dụng của các loại lót sứ.Chọn loại lót xứ phù hượp cho từng tư thế hàn. Bạn có thể xem bài viết Công nghệ hàn dùng tấm lót sứ
Chế độ hàn
Để đảm bảo đạt được mối hàn có chất lượng đang cần thiết , cần chọn đúng các thông số của chế mức độ hàn và điều kiện hàn . Trong quá trình hàn rất cần phải đảm bảo các thông số đã đặt ra. Các thông số hàn quan trọng của chế độ hàn là cường mức độ dòng điện hàn,điện áp hàn,tốc độ hàn, lưu lượng khí.
* Với chiều dầy tấm là 12mm và sử dụng dây hàn có đường kính là 1.2mm. Do vậy để hoàn thiện được mối hàn này chọn số lớp hàn là 03 lớp( bình quân mỗi lớp hàn dầy 04mm) gồm: 01 lớp lót, 01 lớp trung gian và 01 lớp phủ( hình vẽ).
http://www.weldtec.com.vn/images/stories/congnghemoi/hanco2lotxu_2.png
* Cường độ hàn: Cường độ dòng điện có ảnh hưởng lớn nhất đến hình dạng mối hàn. Khi tăng cường mức hàn thì chiều sâu chảy tăng mạnh nhưng chiều cao đắp và chiều rộng mối hàn tăng không nhiều . Nếu cường mức dòng tăng qúa cao sẽ dẫn đến việc bắn toé nhiều và nguy cơ cháy thủng cao.Cường độ dòng điện thấp sẽ dẫn tới nguy cơ hàn không ngấu. Khi chọn cường mức độ dòng điện hàn, người ta thường chọn bằng cách tăng dần cường độ dòng điện với chiều dầy nhất định của tấm với điều kiện có xét đến tốc mức độ cấp dây và tay nghề của thợ hàn.
Kết hợp giữa đặc tính của dây và kiểu chuẩn bị trước khi hàn cũng như tay nghề thợ hàn, ta chọn cường mức độ dòng điện trong khoảng từ 130A đến 200A. cụ thể như sau:
- Lớp lót: 130A đến 150A
- Lớp trung gian và lớp phủ: 150A đến 200A
* Điện áp hàn: Điện áp hàn thay đổi theo chiều dài cột hồ quang. Việc chọn điện áp hàn quá lớn sẽ làm tăng xác suất cháy của các nguyên tố hợp kim, rỗ khí và bắn toé và làm tăng kích thước mối hàn, khả năng hàn ở các tư thế hàn khác nhau cũng trở nên khó khăn hơn. Nếu chọn điện áp quá nhỏ thì hồ quang sẽ thiếu ổn định, mối hàn hẹp và lồi dẫn đến việc không ngấu của các cạnh mối hàn. Trong thực tế việc chọn điện áp hàn cần chọn theo chỉ dẫn của nhà chế tạo thiết bị sau đó sẽ điều chỉnh chút ít cho thích hợp . Trong môi trường khí CO2 với chế mức độ dịch chuyển ngắn mạch có thể coi U = 15 + 0.04I.
Với khoảng cường độ dòng điện trên, ta lựa chọn khoảng điện áp hàn từ 20V đến 24 V là thích hợp.
* Tốc độ hàn và tốc mức độ cấp dây:
Tốc mức độ cấp dây và cường độ dòng điện có liên quan với nhau và phụ thuộc vào đặc tuyến của máy. Với máy hàn CO2 đường đặc tuyến thoải, tốc độ cấp dây và cường mức dòng tỉ lệ thuận với nhau với hệ số chênh lệch không lớn và được xác định theo thiết kế của máy hàn. Thông thường với hàn CO2, dây lõi thuốc 1.2mm trong khoảng điện áp từ 100A đến 200A tốc mức độ cấp dây nằm trong khoảng từ 2.5 m/phút đến 5m/ phút.
Tốc mức hàn có ảnh hưởng trực tiếp đến hình dạng mối hàn cũng như điều kiện nung và nguội của mối hàn. Tốc mức hàn cao thì kích thước mối hàn nhỏ, chiều sâu chảy và bề rộng mối hàn cũng giảm. Mặt khác khi tăng tốc mức hàn tốc mức độ nguội của mối hàn sẽ tăng lên sẽ dẫn tới việc có nguy cơ tạo nứt đối với một số loại thép có mức độ thấm tôi cao. Tốc mức độ hàn phụ thuộc vào biện pháp hàn, kiểu liên kết hàn, cách dao động khi hàn và trình mức của thợ hàn.
Với hàn dây lõi thuốc trong môi trường khí bảo vệ CO2 và khả năng của thợ hàn, thông thường tốc độ hàn thường đạt từ 35 đến 60 cm/phút.
Khác với hàn GMAW chỉ luôn dùng cực tính DCEP , hàn dây lỏi thuốc có cực tính hàn tùy thuộc vào loại thuốc hàn chứa trong dây. Cực tính DCEN ( Dây hàn mang cực âm ) bị đốt nóng ít hơn và bề mặt cụ thể (cực dương) không có tác động tẩy sạch, các giọt kim loại lỏng khi chuyển dịch sang vũng chảy nhanh chóng bị nguội nên độ ngấu sâu thấp. Cực tính DCEP (Dây hàn mang cực dương ), dây hàn được đốt nóng nhiều hơn vật hàn làm cho nó chảy loãng hơn, cộng thêm với hiệu ứng tẩy sạch oxýt, lượng kim loại chuyển dịch rất nhiều và độ ngấu mối hàn sẽ cao hơn.
Lưu ý:
Trên thực tế, việc lựa chọn và điều chỉnh các thông số máy hàn như: điện áp hàn, cường mức độ dòng điện hàn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và tay nghề của thợ hàn.
Hàn dây lỏi thuốc có thể không cần dùng khí bảo vệ và đặc điểm này giúp hàn dây lỏi thuốc được ưa chuộng và mang lại rất nhiều hiệu quả kinh tế. Song khi hàn ( đặc biệt trên thép HSLA và hàn trên thép hợp kim) , việc dùng dây thuốc bảo vệ bằng khí (outter shielded) hoặc (dual shielded) sẽ giúp quá trình bảo vệ mối hàn tốt hơn và quan trọng hơn , dây hàn có giá thành thấp hơn so với . Khi đó các thành phần thuốc hàn chỉ chứa các thành phần cải thiện tính chất cơ lý của mối hàn.Quá trình bảo vệ và ổn định hồ quang do khí bảo vệ ngoài đảm nhiệm.Các khí bảo vệ thường dùng khi hàn dây lỏi thuốc:
a. CO2 : hợp lý khi hàn thép carbonvà thép hợp kim thấp. Khi hàm lượng carbon trong cụ thể hàn thấp hơn so với 0,05 % thì quá trình hàn làm tăng lượng Carbon trong mối hàn có thể đến 0,10 % .
Khi hàm lượng Carbon trong kim loại nền cao thì quá trình hàn xảy ra hiện tượng thoát Carbon làm ảnh hưởng đến độ cứng , tính thấm tôi cũng như có thể gây ra các vết nứt.
b. ATAL 2: là tên gọi hổn hợp khí 82% Ar + 18% CO2 . Với loại khí này chúng ta có thể hàn với kiểu chuyển dịch cầu giọt nhỏ , hợp lý khi hàn ở các vị trí nghịch . Ngoài ra cơ tính mối hàn còn được nâng cao do sự mất mát Măng gan và Silic do quá trình khử Oxyt giãm.
c. CARGAL: là tên gọi hổn hợp khí 98,5% Ar + 1,5 % O2. Loại khí này rất hợp lý khi hàn với chuyển dịch phun. Đặc biệt áp dùng khi hàn trên thép INOX d. HELOXAL : là tên gọi hổn hợp khí 85% He + 15% O2 . Loại khí thích hợp khi hàn trên thép INOX với chuyển dịch phun . Nó có ưu điểm là loại trừ sự hình thành Carbide Chrome gây tác hại đến sự ăn mòn tinh giới ở vùng biên của mối hàn.
Đề xuất sản phẩm hay [b]súng hàn CO2 http://scviet.com/vat-tu-thiet-bi/sung-han/ (http://scviet.com/vat-tu-thiet-bi/sung-han/)